Quy chế thi đua – khen thưởng

QUY CHẾ

Công tác thi đua, khen thưởng trường THPT Số 2 Phù Cát

(Ban hành kèm theo Quyết định số ……/QĐ-THPTPC2 ngày ……/……/2023
của
Hiệu trưởng trường THPT Số 2 Phù Cát)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Văn bản này hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong Trưởng THPT Số 2 Phù Cát bao gồm: Tổ chức phát động phong trào thi đua; hình thức và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng; thủ tục và hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; Hội đồng Thi đua – Khen thưởng, Hội đồng sáng kiến; quỹ thi đua, khen thưởng.

2. Văn bản này không quy định về tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng thi đua gồm:

a) Các Tổ chuyên môn, tổ Văn phòng của trường THPT Số 2 Phù Cát;

b) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang làm việc hoặc đang trong thời gian tập sự; người làm hợp đồng không xác định thời hạn và hợp đồng từ 01 năm trở lên (gọi chung là viên chức, người lao động).

2. Đối tượng khen thưởng bao gồm:

a) Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2;

b) Các tập thể, cá nhân không công tác trong ngành Giáo dục nhưng có thành tích xuất sắc, công lao đóng góp phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo;

Sau đây được gọi chung là các tập thể, cá nhân.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng và các căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng

1. Tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết, hợp tác cùng phát triển.

2. Khen thưởng phải chính xác, công khai, công bằng, kịp thời và phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được; khen thưởng phải kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất; chú trọng khen thưởng cá nhân là người trực tiếp giảng dạy có nhiều sáng kiến trong lao động, công tác.

3. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua, thường xuyên, đồng thời phải xác định rõ mục đích, yêu cầu mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị.

4. Khen thưởng phải đảm bảo đầy đủ hồ sơ, điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định.

5. Chỉ lấy kết quả khen thưởng về thành tích toàn diện để làm căn cứ xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Kết quả khen thưởng phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề hoặc đột xuất không tính làm điều kiện tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng theo công trạng và thành tích, mà chỉ được ghi nhận và ưu tiên xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

6. Trong 01 năm, tập thể hoặc cá nhân được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng không quá 02 Bằng khen (kể cả thành tích trong cả năm học hoặc chuyên đề); trừ trường hợp khen thưởng đột xuất.

7. Đối với khen thưởng theo công trạng và thành tích: tập thể, cá nhân đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen, Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, Chủ tịch nước tặng Huân chương các loại thì sau 02 năm nếu đủ điều kiện, đạt tiêu chuẩn theo quy định mới tiếp tục đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ hình thức khen thưởng hàng năm về thành tích hoạt động cụm, khối thi đua; khen thưởng chuyên đề, đột xuất).

8. Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng tập thể, cá nhân đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ; trừ trường hợp tập thể, cá nhân đó lập thành tích đột xuất xuất sắc có tác động lớn đến kinh tế – xã hội, an ninh – quốc phòng thì xem xét, đề nghị khen thưởng.

9. Thời gian trình khen thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian lập thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. Trường hợp quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập được thành tích thì thời gian trình khen thưởng cho lần tiếp theo được tính theo thời gian ban hành quyết định khen thưởng lần trước.

10. Hiệu trưởng có trách nhiệm xem xét đánh giá, công nhận mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, phạm vi ảnh hưởng thành tích của tập thể, cá nhân để làm cơ sở quyết định khen thưởng, trình cấp trên khen thưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Chương II

TỔ CHỨC THI ĐUA

Điều 4. Hình thức tổ chức thi đua

1. Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.

2. Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.

Điều 5. Phát động phong trào thi đua

1. Hàng năm, Hiệu trưởng, Chủ tịch Công đoàn phát động phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề trong toàn trường.

2. Các tổ trưởng chuyên môn, tổ trưởng Văn phòng phối hợp với Công đoàn, Đoàn thanh niên nhà trường căn cứ nội dung phong trào thi đua phát động và điều kiện, đặc điểm cụ thể để xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề, tổ chức phát động phong trào thi đua đối với cá nhân, tập thể thuộc phạm vi quản lý.

3. Hình thức tổ chức phát động thi đua phải thiết thực, đa dạng có sức lôi cuốn được nhiều đối tượng tham gia; coi trọng công tác tuyên truyền về nội dung ý nghĩa của phong trào thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của công chức, viên chức và người lao động. Trường hợp cá nhân, tập thể hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch thi đua thì được biểu dương, đề nghị khen thưởng kịp thời.

Điều 6. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

1. Phong trào thi đua có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng, thời gian thi đua để đề ra chỉ tiêu, nội dung thi đua cụ thể. Chỉ tiêu và nội dung thi đua phải bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, tình hình thực tế và yêu cầu phát triển của ngành, địa phương, đơn vị; phải đảm bảo tính khoa học, tính khả thi và đúng quy định của pháp luật.

2. Tổ chức phát động phong trào thi đua, đăng ký và ký kết giao ước thi đua trong từng cơ quan, đơn vị, khối thi đua; triển khai các biện pháp tuyên truyền, vận động, chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn kiểm tra phong trào thi đua. Trong quá trình tổ chức thực hiện, chú trọng công tác chỉ đạo điểm. Nâng cao trách nhiệm, vai trò người đứng đầu trong việc phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền và nhân rộng điển hình tiên tiến.

3. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả phong trào thi đua, rút kinh nghiệm và phổ biến kinh nghiệm, những nhân tố mới, mô hình mới đã xuất hiện trong phong trào thi đua; xét chọn, biểu dương, khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc.

Điều 7. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua

1. Hiệu trưởng và Chủ tịch Công đoàn trường tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong nhà trường, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng; quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành.

2. Các tổ chuyên môn tổ Văn phòng căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch công tác hàng năm và dài hạn về công tác thi đua, khen thưởng để tham mưu, đề xuất với lãnh đạo cùng cấp về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; tổ chức và kiểm tra các phong trào thi đua, công tác khen thưởng; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng điển hình tiên tiến, đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.

3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các cơ sở giáo dục chủ động phối hợp với tổ chức đoàn thể cùng cấp chỉ đạo, tổ chức phát động và duy trì thường xuyên các phong trào thi đua trong phạm vi quản lý; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.

Điều 8. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng nhà trường

1. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của trường do Thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập.

2. Hội đồng có chức năng nhiệm vụ:

– Giúp Thủ trưởng đơn vị tổ chức và chỉ đạo phong trào thi đua, đảm bảo cho phong trào phát triển đúng hướng và có hiệu quả;

– Xét chọn những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua của đơn vị, trình các cấp có thẩm quyền xét công nhận các danh hiệu thi đua và khen thưởng; tổng kết, nhân rộng các điển hình tiên tiến qua các phong trào thi đua.

3. Thành phần:

– Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng đơn vị;

– Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Thủ trưởng, Chủ tịch Công đoàn đơn vị;

– Các ủy viên: Trưởng các bộ phận, các tổ chuyên môn, đại diện cấp uỷ, đoàn thể (nếu có) và các uỷ viên khác do Thủ trưởng đơn vị quyết định;

– Ủy viên kiêm thư ký: Cán bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị.

4. Số lượng thành viên Hội đồng ít nhất là 9 người.

Điều 9. Sáng kiến, công nhận sáng kiến

1. Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao chất lượng dạy – học, hiệu quả quản lý giáo dục hoặc đề tài nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu, được áp dụng mang lại hiệu quả cao được các cấp có thẩm quyền công nhận.

2. Sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Giáo dục tỉnh được công nhận khi đáp ứng các điều kiện sau đây: Có tính mới; đã được áp dụng hoặc áp dụng thử và mang lại hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả xã hội đối với cơ sở; không trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội, không thuộc đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến.

3. Thẩm quyền công nhận sáng kiến

a) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo công nhận đối với sáng kiến của các tác giả, nhóm tác giả đang công tác tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở, có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Giáo dục tỉnh.

b) Hiệu trưởng có trách nhiệm tổ chức xét chọn và đề nghị Hội đồng sáng kiến ngành Giáo dục tỉnh xét, đề nghị Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo công nhận có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Giáo dục tỉnh.

4. Hội đồng sáng kiến trường thẩm định, đánh giá và công bố kết quả công nhận sáng kiến trước ngày 15/3 hàng năm.

5. Lập hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến gửi về Hội đồng sáng kiến ngành Giáo dục tỉnh trước ngày 30/3 hàng năm.

Điều 10. Hội đồng sáng kiến cấp trường

1. Hội đồng sáng kiến là tổ chức tư vấn tham mưu, giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thẩm định và công nhận sáng kiến

2. Thẩm quyền thành lập Hội đồng

Thủ trưởng các cơ sở giáo dục trực thuộc quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến của đơn vị.

3. Nhiệm vụ của Hội đồng

Hội đồng sáng kiến có nhiệm vụ xem xét, thẩm định sáng kiến của viên chức, người lao động thuộc đơn vị mình, đề nghị Thủ trưởng cơ quan, đơn vị công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng ở cơ sở. Hội đồng sáng kiến hoạt động theo quy chế và quy định của pháp luật.

4. Thành phần Hội đồng

a) Những thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến cải tiến hoặc các giải pháp, đề tài trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

b) Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng có thể mời một số nhà giáo ngoài cơ quan, đơn vị có chuyên môn cao có liên quan đến nội dung sáng kiến để tư vấn cho Hội đồng xét sáng kiến.

Chương III

TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁ NHÂN

Điều 11. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”

1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, Điều 10 của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và quy định hiện hành của UBND tỉnh.

2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với các đối tượng

a) Đối với nhà giáo giảng dạy trong các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên: Tích cực tham gia các phong trào thi đua; có ý thức học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; thực hiện nghiêm túc quy định về soạn bài, kiểm tra đánh giá học sinh, lên lớp, quản lý hồ sơ sổ sách; tổ chức quản lý tốt học sinh, quan tâm giáo dục học sinh cá biệt, giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn; được đánh giá loại khá trở lên theo chuẩn nghề nghiệp hoặc loại khá trở lên theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên.

b) Đối với người lao động trong đơn vị: Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có tinh thần tương trợ đồng nghiệp; tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ; có ý thức trong việc cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng suất lao động.

3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” do Thủ trưởng đơn vị quyết định công nhận trên cơ sở kết quả bầu chọn của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của đơn vị.

Điều 12. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”

1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 23 của Luật Thi đua, khen thưởng; khoản 5 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Tiêu chuẩn cụ thể

a) Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

b) Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc giải pháp công tác hoặc áp dụng quy trình mới để cải cách thủ tục hành chính, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác của cơ quan, đơn vị được Hội đồng sáng kiến cấp có thẩm quyền công nhận hoặc chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở đã được đánh giá nghiệm thu.

c) Đối với công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị: có sáng kiến cải tiến nâng cao hiệu quả công tác được Hội đồng sáng kiến trường công nhận có phạm vi ảnh hưởng trong ngành trường.

3. Số lượng “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được bầu chọn không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của đơn vị.

Điều 13. Quy định xét danh hiệu thi đua đối với một số trường hợp đặc biệt

1. Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của Nhà nước; những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản; những người trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế, thì thời gian nghỉ vẫn được tính để xem xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

2. Các cá nhân được cử đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu thi đua. Các trường hợp được cử đi học, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu “Lao động tiên tiến” để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác.

3. Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm bình xét danh hiệu thi đua, trường hợp công tác tại đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên thì đơn vị mới cần lấy ý kiến nhận xét của đơn vị cũ.

4. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

Điều 14. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”

Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” được đề nghị xét tặng cho các cá nhân có thành tích nổi trội, tiêu biểu xuất sắc, những cá nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 12 Quy chế công tác thi đua, khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 63/2017/QĐ-UBND ngày 05/12/2017 của UBND tỉnh Bình Định.

Chương IV

TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA ÁP DỤNG ĐỐI VỚI TẬP THỂ

Điều 15. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”

1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng cho tập thể nhà trường đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao.

b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả.

c) Có trên 50% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm.

Điều 16. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”

Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” được đề nghị xét tặng trong số các tập thể lao động tiên tiến đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 13 Quy chế công tác thi đua khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 63/2017/QĐ-UBND ngày 05/12/2017 và khoản 7 Điều 1 Quyết định số 56/2019/QĐ-UBND ngày 04/12/2019 của UBND tỉnh Bình Định.

Điều 17. Cờ thi đua của UBND tỉnh

Cờ thi đua của UBND tỉnh được xét tặng cho các trường theo quy định của UBND tỉnh tại Quyết định số 4986/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh, cụ thể:

a) Đạt điều kiện, tiêu chuẩn của “Tập thể lao động xuất sắc”

Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu, xuất sắc của cấp học THPT.

b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác học tập.

c) Nội bộ đoàn kết, tích cực đổi mới quản lý, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.

d) Tập thể được UBND tỉnh tặng Cờ thi đua, nếu có tổ chức Đảng thì kết quả phân loại tổ chức Đảng trong năm đề nghị khen thưởng phải được xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên; nếu có các tổ chức đoàn thể phải được xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” hoặc tương đương trở lên; cơ quan đạt chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”, công tác cải cách hành chính xếp loại khá trở lên.

Chương V

HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG VÀ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 18. Giấy khen của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo

1. Tiêu chuẩn khen thưởng đối với tập thể:

– Hoàn thành tốt nhiệm vụ;

– Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức tốt các phong trào thi đua;

– Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;

– Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;

Ngoài các tiêu chuẩn trên, tập thể được đề nghị khen thưởng phải có thành tích đột xuất, tiêu biểu ảnh hưởng tốt và có tác dụng nêu gương trong phạm vi ngành.

2. Tiêu chuẩn khen thưởng đối với cá nhân:

– Hoàn thành tốt nhiệm vụ theo vị trí việc làm, nghĩa vụ công dân;

– Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có uy tín trong cơ quan, đơn vị;

– Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

Ngoài các tiêu chuẩn trên, cá nhân được đề nghị khen thưởng phải đạt có thành tích đột xuất, tiêu biểu ảnh hưởng tốt và có tác dụng nêu gương trong phạm vi ngành. Riêng đối với cán bộ quản lý (người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu các đơn vị trực thuộc) chỉ được xét khen thưởng khi năm học được đề nghị khen, tập thể phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trở lên.

3. Quy định về khen thưởng cá nhân về thành tích hoàn thành nhiệm vụ năm học

a) Số lượng cá nhân được đề nghị Giám đốc Sở tặng Giấy khen do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của trường bầu chọn. Thứ tự trong danh sách cá nhân được đề nghị tặng Giấy khen phải sắp xếp theo mức độ thành tích đạt được.

b) Cá nhân được Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Giáo dục tỉnh thống nhất đề nghị UBND tỉnh tặng Bằng khen nhưng không được chấp thuận thì được Giám đốc Sở tặng Giấy khen.

Điều 19. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh

Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được tặng cho các tập thể và cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 12 Điều 1 Quy chế công tác thi đua, khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 56/2019/QĐ-UBND ngày 04/12/2019 của UBND tỉnh Bình Định về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế công tác thia đua, khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 63/2017/QĐ-UBND ngày 05/12/2017.

Điều 20. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được tặng cho các tập thể và cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đổi mới, sáng tạo trong dạy học và quản lý, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 Thông tư số 21/2020/TT-BGDĐT ngày 31/7/2020.

Điều 21. Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Giáo dục

Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng một lần cho cá nhân trong và ngoài ngành Giáo dục được cơ quan quản lý trực tiếp xác nhận đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

1. Cá nhân trong ngành Giáo dục

a) Có thời gian công tác trong ngành Giáo dục đủ 20 năm trở lên. Trường hợp cá nhân đang công tác được cử đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, sau đó tiếp tục nhận công tác trong ngành Giáo dục thì thời gian đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác trong ngành Giáo dục để xét tặng Kỷ niệm chương. Cá nhân có đủ thời gian công tác nhưng bị kỷ luật từ mức khiển trách đến dưới mức buộc thôi việc chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau 02 năm, tính từ thời điểm hết thời hạn chịu kỷ luật; thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương.

b) Cá nhân đang công tác tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, các huyện nghèo được áp dụng hưởng chính sách như quy định đối với vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được xét tặng sớm hơn so với thời gian quy định tại điểm a khoản này là 05 năm.

2. Cá nhân ngoài ngành Giáo dục:

a) Đã đảm nhiệm chức vụ quản lý đủ một nhiệm kỳ (60 tháng) trở lên, có nhiều đóng góp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, góp phần vào sự phát triển của ngành Giáo dục.

b) Có nhiều đóng góp xây dựng, ủng hộ tài chính, hiện vật cho sự phát triển ngành Giáo dục, được đơn vị thụ hưởng xác nhận.

Chương VI

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

Điều 22. Thẩm quyền quyết định tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng

Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Giáo dục tỉnh xét và đề nghị Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, tặng Giấy khen cho các tập thể, cá nhân theo thẩm quyền được UBND tỉnh quy định; xét và đề nghị UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khen thưởng.

Hiệu trưởng quyết định khen thưởng các cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”

Điều 23. Tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

Nghi thức trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được thực hiện theo Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo tổ chức trang trọng và tiết kiệm; một số nội dung cụ thể như sau:

1. Đối với Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, Cờ thi đua của Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc hoặc hình thức khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: sau khi nhận được thông báo của Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh cũng như các quyết định, hiện vật khen thưởng, Thủ trưởng đơn vị lập kế hoạch tổ chức đón nhận, trình Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (qua Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Giáo dục tỉnh). Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở, Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Giáo dục tỉnh phối hợp với đơn vị tổ chức công bố, trao tặng.

2. Đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc uỷ quyền cho Thủ trưởng các đơn vị tổ chức công bố, trao tặng cho các cá nhân, tập thể được khen thưởng. Đối với cá nhân, tập thể thuộc cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo, hàng năm Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức công bố và trao thưởng một lần vào dịp Hội nghị công chức cơ quan, tổng kết năm học, sơ kết học kỳ 1 hoặc kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam.

Điều 24. Hồ sơ đề nghị danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

1. Tờ trình của cơ quan, đơn vị, địa phương mỗi loại 02 (hai) bản (tờ trình đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” chung 01 tờ trình, nộp 02 bản; tờ trình đề nghị danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, “Cờ thi đua của Chính phủ” chung 01 tờ trình, nộp 02 bản; tờ trình danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Bằng khen Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh” chung 01 tờ trình, nộp 02 bản; tờ trình “Bằng khen Thủ tướng Chính phủ”, “Huân chương” các loại chung 01 tờ trình, nộp 02 bản).

2. Biên bản họp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng: Nội dung biên bản phải ghi rõ kết quả bỏ phiếu kín. Quy định về kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng khi xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải được các thành viên của Hội đồng bỏ phiếu kín và có tỷ lệ phiếu bầu thống nhất đồng ý từ 90% trở lên; các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác phải được các thành viên Hội đồng thống nhất đồng ý từ 70% trở lên, tính trên tổng số thành viên Hội đồng cấp đó; nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì phải lấy ý kiến trước bằng phiếu bầu để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng.

3. Báo cáo thành tích của đối tượng đề nghị khen thưởng, báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân (thực hiện theo mẫu quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP) Thủ trưởng trực tiếp và cấp trình UBND tỉnh phải xác nhận thành tích đầy đủ, cụ thể, kết luận đủ điều kiện đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” hoặc đủ điều kiện tặng thưởng “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh” hoặc “Tập thể Lao động xuất sắc” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc “Huân chương” các loại; số lượng cụ thể như sau:

a) “Huân chương” các loại, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”: Báo cáo thành tích gồm 05 tập (bản chính), có xác nhận thành tích và đóng dấu giáp lai của cấp trình.

b) “Bằng khen Thủ tướng Chính phủ”, “Cờ thi đua Chính phủ”: Báo cáo thành tích gồm 04 tập (bản chính), có xác nhận thành tích và đóng dấu giáp lai của cấp trình.

c) Đối với khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được: Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng tính đến thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ trước 03 tháng, nếu quá thời hạn trên, thì đơn vị trình phải bổ sung thành tích của tập thể, cá nhân đó.

d) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” Báo cáo thành tích gồm 02 tập (bản chính), có xác nhận thành tích của cấp trình khen; kèm theo Giấy Chứng nhận sáng kiến, phiếu đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ.

đ) Các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d Khoản 3 Điều này, đồng thời với việc gửi báo cáo thành tích bằng văn bản phải gửi Email về Ban Thi đua – Khen thưởng theo địa chỉ: bantdktbinhdinhsnv@gmail.com và Văn phòng Sở Giáo dục và Đào tạo theo địa chỉ: vanphong.sobinhdinh@moet.edu.vn.

e) Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo”: Báo cáo thành tích gồm 02 bản chính, có xác nhận thành tích của cấp trình. Kèm theo các văn bản minh chứng có liên quan.

g) Báo cáo thành tích có liên quan đến tiêu chuẩn sáng kiến phải kèm theo chứng nhận sáng kiến các cấp theo quy định.

1. Hồ sơ, thủ tục đơn giản

Đối với khen thưởng đối ngoại, đột xuất do các đơn vị thuộc, trực thuộc đề nghị khen thưởng thì Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc lập tờ trình, báo cáo tóm tắt thành tích và chịu trách nhiệm về nội dung thành tích trước Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.

2. Đối với hình thức đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, khen thưởng Giấy khen của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, hồ sơ gồm:

– Tờ trình của Thủ trưởng các trường, đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, của Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thị xã, thành phố;

– Biên bản họp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Giáo dục huyện, thị xã, thành phố hoặc Biên bản họp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của trường, đơn vị trực thuộc Sở;

– Báo cáo thành tích của tập thể và cá nhân đề nghị khen thưởng có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị;

– Kèm theo các văn bản minh chứng có liên quan.

3. Thời gian gửi hồ sơ: Hồ sơ đề nghị khen thưởng hoàn thành nhiệm vụ năm học gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 20 tháng 6 hàng năm (tính theo dấu bưu điện). Sở Giáo dục và Đào tạo không giải quyết các hồ sơ gửi về trễ so với thời hạn đã quy định nêu trên.

4. Căn cứ kết quả các cuộc họp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Giáo dục tỉnh, Ủy viên Thư ký Hội đồng hoàn tất thủ tục, hồ sơ trình lãnh đạo Sở ký duyệt gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh xem xét giải quyết trước ngày 15/7 hàng năm.

Chương VII

QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 25. Nguồn kinh phí hình thành quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của trường được hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước.

2. Quỹ tiếp nhận các nguồn thu hợp pháp khác cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

Điều 26. Sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý.

2. Quỹ thi đua, khen thưởng của ngành Giáo dục được chi theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và được chi cho các khoản sau:

– Chi cho in ấn Giấy khen, Giấy chứng nhận các danh hiệu thi đua, mua khung Bằng khen (Bằng khen của Bộ GDĐT), Giấy khen;

– Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo hình thức thi đua, khen thưởng cho các cá nhân, tập thể được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo khen thưởng.

3. Nguyên tắc và hình thức chi thưởng

– Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định được trích từ Quỹ thi đua, khen thưởng của ngành Giáo dục tỉnh và được ghi rõ trong quyết định khen thưởng;

– Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất;

– Trong cùng một thời điểm, một đối tượng nếu vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng;

– Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua;

– Kinh phí khen thưởng cho các tập thể và cá nhân đạt thành tích trong các hội thi, hội diễn được trích từ kinh phí tổ chức hội thi, hội diễn;

– Mức chi khen thưởng cho các tập thể và cá nhân được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tặng Giấy khen hoặc tặng thưởng danh hiệu thi đua được thực hiện theo quy định của UBND tỉnh.

Chương VIII

QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ TRONG CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG

Điều 27. Quyền lợi và trách nhiệm của cá nhân, tập thể được khen thưởng

1. Cá nhân được tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng được cấp giấy khen, bằng khen, giấy chứng nhận và tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định; được hưởng các chế độ ưu tiên theo quy định hiện hành.

2. Tập thể được tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng được cấp giấy khen, bằng khen, giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định; được lưu giữ, trưng bày hiện vật khen thưởng, được kê khai thành tích trong các văn bản, tài liệu của cơ quan, đơn vị.

3. Cá nhân, tập thể được công nhận các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng có trách nhiệm phát huy thành tích đạt được, tiếp tục phấn đấu để đạt danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cao hơn.

Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân trong thi đua, khen thưởng

1. Hiệu trưởng có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức đoàn thể cùng cấp cụ thể hoá nội dung, tiêu chí, biện pháp tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng điển hình tiên tiến; phát hiện gương người tốt việc tốt, có nhiều đổi mới, sáng tạo trong dạy và học; tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, đột xuất trình Giám đốc Sở khen thưởng, đề nghị khen thưởng kịp thời với hình thức khen thưởng tương xứng với thành tích đạt được và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.

2. Ban biên tập Trang thông tin điện tử của trường và các tổ chuyên môn, tổ Văn phòng thường xuyên tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng; nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; đấu tranh các biểu hiện chạy theo thành tích, hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban biên tập Trang thông tin điện tử của trường phải công khai đăng tải danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng ít nhất 07 ngày làm việc trước khi nộp hồ sơ về Bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo.

3. Tập thể, cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải thực hiện đầy đủ, kịp thời các quy định về hồ sơ, thủ tục, thời hạn gửi hồ sơ đề nghị theo quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ.

Chương IX

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 29. Điều khoản thi hành

1. Quy chế này được áp dụng trong trường THPT Số 2 Phù Cát kể từ ngày ký.

2. Ngoài các nội dung trong quy chế này, khi xét thi đua, khen thưởng cần căn cứ theo các quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ- CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Thông tư 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Thông tư số 05/2020/TT-BNV ngày 09/11/2020 về bãi bỏ khoản 7 Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Quyết định số 63/2017/QĐ-UBND ngày 05/12/2017 của UBND tỉnh Bình Định về việc ban hành Quy chế công tác thi đua, khen thưởng và Quyết định số, 56/2019/QĐ-UBND ngày 04/12/2019 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế công tác thi đua, khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 63/2017/QĐ-UBND ngày 07/12/2017 của UBND tỉnh Bình Định; Thông tư số 21/2020/TT-BGDĐT ngày 31/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục và các văn bản đã được viện dẫn tại Quyết định này.

3. Khi các văn bản được viện dẫn để ban hành Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản mới thì nội dung được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó.

Điều 30. Tổ chức thực hiện

1. Căn cứ các quy định tại quy chế này để xét thi đua, khen thưởng trong nhà trường. Ngoài các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và các quy định trong Quy chế này, Hiệu trưởng có thể có các hình thức động viên khác nhưng không trái với Luật Thi đua, khen thưởng.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc các bộ phận liên quan phản ảnh ngay cho Hiệu trưởng để xem xét, giải quyết hoặc điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.