Quy chế quản lý Sổ điểm điện tử

QUY CHẾ

Quản lý, sử dụng sổ điểm điện tử trên hệ thống vnEdu từ năm học 2022-2023

(Ban hành kèm theo QĐ số ……/QĐ-THPTPC2 ngày ……/……/2022 của Hiệu trưởng trường THPT Số 2 Phù Cát)

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định về việc quản lý, khai thác, sử dụng phần mềm Sổ điểm điện tử (SĐĐT) trên hệ thống vnEdu của Trường THPT Số 2 Phù Cát.

2. Đối tượng áp dụng bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên Trường THPT Số 2 Phù Cát và các tổ, nhóm, bộ phận được phân quyền sử dụng.

Điều 2. Trách nhiệm của Hiệu trưởng

Ban hành Quyết định thành lập Ban quản trị phần mềm SĐĐT của đơn vị.

Quản lý tất cả các tài khoản sử dụng phần mềm SĐĐT tại đơn vị, kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo mật tài khoản.

Quyết định khoá, mở SĐĐT và quy định các thủ tục cập nhật điểm, vắng và các mặt giáo dục của học sinh trên vnEdu.

Kiểm tra việc thực hiện quy định về cập nhật điểm số và các thông tin khác của giáo viên, học sinh vào cơ sở dữ liệu của nhà trường.

Quyết định xử lý theo thẩm quyền, đề nghị các cấp có thẩm quyền quyết định xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm; quyết định khen thưởng theo thẩm quyền, đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quy định này.

Điều 3. Trách nhiệm của Ban quản trị phần mềm SĐĐT

Trưởng ban tiến hành phân công, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, tạo điều kiện cho các thành viên trong Ban cũng như toàn bộ CB, GV, NV có liên quan thực hiện nghiêm túc và hiệu quả phần mềm SĐĐT. Có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn các GV, NV đơn vị chuẩn bị các điều kiện cần thiết để vận hành, sử dụng phần mềm thông suốt, hiệu quả.

Xét duyệt học sinh lên lớp, không được lên lớp, danh hiệu thi đua của học sinh, danh sách học sinh phải kiểm tra lại các môn học, rèn luyện hạnh kiểm trong hè. Phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh trong SĐĐT sau khi tất cả giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm lớp đã nhập đầy đủ nội dung.

Sử dụng hệ thống phần mềm quản lý trường học trong việc thống kê, tổng hợp báo cáo, thanh tra, kiểm tra.

Phân quyền sử dụng trên hệ thống cho các cá nhân, tổ, nhóm, bộ phận sử dụng vnEdu, tham mưu cho Hiệu trưởng để đảm bảo các điều kiện vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của phần mềm và SĐĐT.

Quản lý và bảo mật dữ liệu, tính chính xác dữ liệu, thực hiện đúng quy trình quản lý, thực hiện khóa/mở sổ theo yêu cầu của Hiệu trưởng nhà trường.

Thực hiện nhập điểm các bài kiểm tra tập trung. Việc sửa chữa điểm đã nhập và chế độ bảo mật những thông tin trong sổ điểm điện tử phải theo đúng quy trình điều chỉnh điểm số và được sự đồng ý của Hiệu trưởng.

Thực hiện việc kiểm tra, báo cáo tiến độ nhập điểm, GVCN nhập chuyên cần của học sinh tháng trước, thống kê chuyên môn, in Phiếu liên lạc, Phiếu điểm tổng hợp, …

Việc lưu trữ điểm số thực hiện đồng bộ cả 3 hình thức: In và lưu trữ theo mẫu của Bộ; Sao lưu Excel và lưu trữ Bảng điểm tổng hợp theo năm học.

Thực hiện công tác quản trị phần mềm theo chỉ đạo của BGH. Các hoạt động khai thác, sử dụng tiện ích khác trong hệ thống phải báo cáo và được sự nhất trí của Hiệu trưởng mới được thực hiện. Kết thúc năm học, ban quản trị gửi trực tuyến dữ liệu về kết quả học tập của học sinh lên hệ thống phần mềm quản lý theo qui định.

Phân công nhiệm vụ trong ban quản trị:

– Trưởng ban: Phụ trách chung, phân quyền cho tất cả các thành viên tham gia hệ thống vnEdu của nhà trường;

– Phó Ban: Phụ trách Quản trị học sinh, cập nhật điểm kiểm tra định kỳ lên hệ thống;

– Thành viên – Thư ký: cập nhật điểm kiểm tra định kỳ lên hệ thống, đồng bộ dữ liệu giữa vnEdu và CSDL ngành cuối kỳ, cuối năm;

– Thành viên – Văn thư: In các loại sổ theo quy định, kiểm tra ký của GVBM, GVCN trình Hiệu trưởng ký chốt cuối năm.

Điều 4. Trách nhiệm của Giáo viên chủ nhiệm

Cập nhật danh sách và sơ yếu lý lịch học sinh đầu mỗi năm học hoặc ngay sau khi có sự thay đổi thông tin của học sinh.

Cập nhật theo dõi nghỉ học có phép hoặc không phép và các lỗi vi phạm của học sinh hàng ngày theo quy định.

Kiểm tra Sổ gọi tên và ghi điểm của lớp, giúp lãnh đạo đơn vị theo dõi việc kiểm tra cho điểm theo quy định.

Thực hiện chức năng: kiểm tra lại các kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm và học lực từng học kỳ, cả năm học của học sinh trên phầm mềm. Lập danh sách học sinh đề nghị cho lên lớp, không được lên lớp; học sinh được công nhận là học sinh giỏi, học sinh tiên tiến; học sinh phải kiểm tra lại các môn học, học sinh phải rèn luyện về hạnh kiểm trong hè, …

Theo dõi, kiểm tra và ký xác nhận trong SĐĐT in ra từ phần mềm các nội dung sau đây:

– Kết quả số ngày nghỉ học của học sinh trong năm học; kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh;

– Kết quả được lên lớp hoặc không lên lớp, công nhận học sinh giỏi, học sinh tiên tiến học kỳ, cả năm học, được lên lớp sau khi kiểm tra lại hoặc rèn luyện lại trong kỳ nghỉ hè; xét đề xuất các hình thức khen thưởng của học sinh.

Nhận xét đánh giá kết quả rèn luyện từng mặt và toàn diện của học sinh trực tiếp trên phần mềm phục vụ cho thông tin trực tuyến và phiếu điểm phát cho phụ huynh học sinh. Cập nhật xếp loại hạnh kiểm học sinh của lớp vào cuối mỗi học kỳ, cả năm.

Thực hiện chức năng kiểm tra điểm trung bình các môn, xếp loại học lực, danh hiệu cuối mỗi học kỳ và cả năm.

Kiểm tra SĐĐT của lớp; giúp hiệu trưởng theo dõi việc kiểm tra cho điểm theo quy định.

Thực hiện chức năng: kiểm tra lại các kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm và học lực từng học kỳ, cả năm học của học sinh trên phần mềm. Lập danh sách học sinh đề nghị cho lên lớp, không được lên lớp; học sinh được công nhận là học sinh giỏi, học sinh tiên tiến; học sinh phải kiểm tra lại các môn học, học sinh phải rèn luyện lại về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, …

Điều 5. Trách nhiệm của Giáo viên bộ môn

Thực hiện chấm bài, cho điểm, nhập điểm kiểm tra thường xuyên các lớp mình phụ trách giảng dạy trực tiếp lên hệ thống vnEdu đảm bảo chính xác, công khai ngay sau khi cho điểm vào sổ điểm cá nhân;

Không quá 10 ngày sau khi học sinh kiểm tra, giáo viên phải chấm bài, lên điểm sổ điểm cá nhân và hệ thống vnEdu.

Việc điều chỉnh các sai sót trong quá trình nhập thông tin, điểm số trên Phần mềm phải được sự đồng ý của Trưởng ban quản trị phần mềm trường (vì có lưu vết trên hệ thống). Khi sửa điểm, nhận xét, dữ liệu của học sinh, … giáo viên bộ môn phải viết giấy đề nghị điều chỉnh, giải trình lý do điều chỉnh, … trong hồ sơ lưu trữ theo mẫu thống nhất kèm theo quy chế này;

Thực hiện nhận xét về việc học tập của học sinh đối với bộ môn do mình trực tiếp giảng dạy; ký xác nhận điểm số môn giảng dạy trên SĐĐT được in ra vào cuối kỳ và cuối năm học;

Sổ điểm cá nhân là hồ sơ bắt buộc (theo quy định của Điều lệ trường Trung học), định kỳ sẽ được kiểm tra và là cơ sở để đối chiếu điểm số khi cần thiết. Việc sửa chữa trong sổ điểm cá nhân phải thực hiện theo đúng quy định. Sổ điểm cá nhân có thể in danh sách học sinh, mẫu sổ, … từ hệ thống vnEdu nhưng điểm số phải ghi tay, không được in điểm số từ hệ thống làm sổ điểm cá nhân.

Điều 6. Trách nhiệm của văn thư

Sau khi kết thúc học kỳ và năm học, Hiệu trưởng nhà trường quyết định việc khóa sổ điểm. Văn thư có trách nhiệm in ấn, lưu giữ Sổ theo dõi và đánh giá học sinh, sổ học bạ vào cuối kỳ, cuối năm. Bản in và ổ đĩa lưu trữ dữ liệu phải đảm bảo chất lượng lưu trữ lâu dài;

Kiểm tra việc ký của giáo viên bộ môn, chủ nhiệm, đóng dấu và trình Hiệu trưởng ký duyệt; đóng dấu giáp lai, lưu trữ sổ gọi tên và ghi điểm theo quy định của Bộ GDĐT;

Điều 7. Trách nhiệm của bộ phận khác có liên quan

Ban thi đua của Đoàn trường: có trách nhiệm phối hợp với GVCN trong việc theo dõi nề nếp học sinh và cập nhật kịp thời các lỗi vi phạm vào phần mềm;

Bộ phận y tế: có trách nhiệm cập nhật kịp thời kết quả khám sức khỏe định kỳ và tình hình sức khỏe của học sinh hàng ngày vào phần mềm để Lãnh đạo nhà trường và gia đình học sinh phối hợp quản lý.

Điều 8. Thanh tra, kiểm tra và giám sát

Các khâu trong quá trình thực hiện quản lí và sử dụng SĐĐT đều chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của Sở GD&ĐT;

Lãnh đạo nhà trường thường xuyên tổ chức kiểm tra dữ liệu cũng như việc cập nhật điểm kiểm tra, mức đánh giá của cán bộ, giáo viên vào SĐĐT hàng tuần;

Thanh tra, kiểm tra trực tiếp trên Hệ thống CSDL ngành và các loại hồ sơ, sổ sách liên quan khi có yêu cầu của đoàn thanh tra, kiểm tra cấp trên.

Điều 9. Quy định về việc cập nhật, sửa chữa điểm trong SĐĐT

Sổ điểm cá nhân là hồ sơ bắt buộc (theo quy định của Điều lệ trường Trung học), định kỳ sẽ được kiểm tra và là cơ sở để đối chiếu điểm số khi cần thiết. Việc sửa chữa trong sổ điểm cá nhân phải thực hiện theo đúng quy định;

GVBM trực tiếp nhập điểm vào SĐĐT thường xuyên và theo định kỳ; điểm số được cập nhật vào SĐĐT phải thống nhất với điểm trong sổ ghi điểm giấy của cá nhân;

Việc điều chỉnh các sai sót trong quá trình nhập thông tin, điểm số trên hệ thống quản lý điểm phải được sự cho phép của Hiệu trưởng và theo đề nghị của giáo viên bộ môn, được ghi nhận đầy đủ các điều chỉnh trong hồ sơ lưu trữ;

Ban giám hiệu định kì kiểm tra tiến độ, tỉ lệ đánh giá điểm kiểm tra theo quy định vào cuối mỗi tháng của năm học. Kết quả kiểm tra lấy làm căn cứ xếp loại việc thực hiện tiến độ kiểm tra, đánh giá học sinh mỗi tháng/học kì.

Điều 10. Điều khoản thi hành

Việc đưa Sổ điểm điện tử vào sử dụng là công việc mới nhằm cải tiến công tác quản lý, đòi hỏi phải đảm bảo tính chính xác, đúng hạn và đúng quy chế. Thực hiện quy trình điểm số là nghiệp vụ về quy chế chuyên môn bình thường và các thành viên phải thực hiện theo đúng quy định, quy trình. Trái với quy định coi là vi phạm quy chế chuyên môn;

Quy định này áp dụng cho việc sử dụng SĐĐT, quy định sử dụng và khai thác hệ thống phần mềm quản lý nhà trường từ năm học 2022-2023;

Quy định này sẽ được điều chỉnh bổ sung trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh vấn đề mới hoặc không còn phù hợp./.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

GIẤY ĐỀ NGHỊ

Điều chỉnh điểm, thông tin trên hệ thống vnEdu

¯¯¯¯¯¯¯¯

Kính gửi: Hiệu trưởng trường THPT Số 2 Phù Cát

Tên tôi là: ………………………………………………………………………

Giáo viên môn: ……………………….., giảng dạy lớp: …………….., Chủ nhiệm lớp: ………..

Đề nghị được điều chỉnh:

TTHọ và tên học sinhNội dung điều chỉnhNội dung cũNội dung điều chỉnhLý do điều chỉnh
      
      
      
      
      
      
      
      
      
      
      
      
      
Nội dung điều chỉnh bao gồm: Điểm KTTX; Nhận xét môn học; Nhận xét của GVCN; Lý lịch; …

HIỆU TRƯỞNGNGƯỜI ĐỀ NGHỊ

Quy chế Kiểm tra

QUY CHẾ KIỂM TRA

(Ban hành kèm theo Quyết định số ……../QĐ-THPTPC2 ngày ……/……/20…… của trường THPT Số 2 Phù Cát)

¯¯¯¯¯¯
 CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định việc tổ chức kiểm tra tập trung (kiểm tra định kỳ, kiểm tra lại) tại trường THPT Số 2 Phù Cát, bao gồm các công tác: chuẩn bị cho kỳ kiểm tra; ra đề kiểm tra; sao in, bảo quản đề kiểm tra; coi kiểm tra; chấm kiểm tra; chấm phúc khảo; kiểm tra lại; nhập điểm và trả kết quả kiểm tra cho học sinh; quản lý điểm; kiểm tra giám sát, khen thưởng và xử vi phạm;

2. Đối tượng thực hiện quy chế này là toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và các giáo viên khác tham gia giảng dạy có thời hạn tại trường THPT Số 2 Phù Cát.

Điều 2. Mục đích, yêu cầu

1. Quy chế nhằm áp dụng thống nhất các quy định về tổ chức kiểm tra đánh giá học sinh cho cán bộ, giáo viên trong trường; tạo thuận lợi cho lãnh đạo nhà trường và các tổ chuyên môn trong công tác chỉ đạo, quản lý và thực hiện công tác chuyên môn của nhà trường;

2. Bài kiểm tra tập trung gồm các bài kiểm tra định kỳ theo Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thông tư số  22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạoban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông.

3. Kiểm tra tập trung nhằm mục đích:

a) Đảm bảo tính nghiêm túc, công bằng, chính xác, khách quan, đúng nội dung và hình thức theo yêu cầu để kịp thời điều chỉnh, bổ sung kiến thức, giúp học sinh tiến bộ hơn và làm cơ sở để xây dựng mặt bằng kiến thức cho từng bộ môn;

b) Kiểm tra, đánh giá quá trình tổ chức dạy học và giáo dục của nhà trường, qua đó đánh giá đúng năng lực, trình độ của học sinh và hiệu quả giảng dạy của mỗi giáo viên bộ môn; phát hiện những thiếu sót, hạn chế trong quá trình dạy học;

4. Kiểm tra tập trung phải đảm bảo các yêu cầu: nghiêm túc, công bằng, đúng quy định; đảm bảo kiểm tra được mục tiêu, đánh giá đúng năng lực và trình độ học sinh, phản ánh đúng chất lượng giảng dạy của giáo viên;

Quy chế là cơ sở cho việc quản lý, chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường, điều chỉnh và tiếp tục đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên bộ môn, tổ chuyên môn.

Điều 3. Các căn cứ để xây dựng Quy chế

Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông;

Công văn số 2214/SGDĐT-GDTrH ngày 03/11/2020 về việc quy định, sử dụng hệ thống hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục và đánh giá, xếp loại học sinh phổ thông từ năm học 2020-2021 của sở GDĐT Bình Định;

Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng được quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 11 của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học được ban hành kèm theo Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Chương II

CÔNG TÁC CHUẨN BỊ

Điều 4. Thời gian kiểm tra

1. Các bài kiểm tra định kỳ

Các bài kiểm tra định kỳ được tổ chức tập trung do Hiệu trưởng ấn định thời gian kiểm tra, môn kiểm tra, hình thức kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra tập trung của nhà trường, kế hoạch năm học và các hướng dẫn của Sở giáo dục và Đào tạo Bình Định;

Đầu năm học các tổ trưởng chuyên môn lập kế hoạch dạy học theo năm, trong đó quy định thời gian kiểm tra tập trung giữa kỳ cho hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng chuyên môn. Tùy tình hình thực tế của nhà trường, việc quyết định tổ chức kiểm tra giữa kỳ sẽ được hiệu trưởng thông báo đến các tổ chuyên môn và học sinh;

Khi tổ chức kiểm tra tập trung sẽ lập danh sách phòng kiểm tra theo a, b, c cả khối (hoặc theo nhóm môn lựa chon) cụ thể và theo lịch kiểm tra tập trung của trường;

Các môn còn lại (không tổ chức tập trung trong kế hoạch kiểm tra của nhà trường): Tổ chuyên môn thống nhất trong tổ giao cho giáo viên bộ môn tự tổ chức kiểm tra theo thời khóa biểu, đảm bảo thời gian, nội dung thống nhất; đúng quy định và đảm bảo thực hiện tiến độ kế hoạch kiểm tra của trường.

2. Kiểm tra lại cho học sinh có học lực yếu (chưa đạt) cuối năm học

Tổ chức kiểm tra lại cho học sinh học lực yếu (hoặc chưa đạt) các môn có điểm dưới 5.0 theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo và theo kế hoạch tổ chức kiểm tra lại của nhà trường mỗi năm học, dự kiến hoàn tất trong đầu tháng 8 hàng năm.

Điều 5. Nhiệm vụ của các ban, bộ phận trong kỳ kiểm tra

Hiệu trưởng ra quyết định thành lập các ban của kỳ kiểm tra: in sao đề, coi kiểm tra, mã phách, chấm kiểm tra, lên điểm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong ban.

1. Trưởng ban, phó trưởng ban

a) Trưởng ban

Trưởng ban là Hiệu trưởng nhà trường (hoặc phó hiệu trưởng được ủy quyền)

Chịu trách nhiệm chung, ra quyết định thành lập các ban; chỉ đạo tổ chức, phân công, phương án thực hiện nhiệm vụ trong kỳ kiểm tra tập trung;

Chỉ đạo, điều hành, giám sát việc chuẩn bị cơ sở vật chất, bố trí phòng kiểm tra và quản trị nhân sự, các bộ phận hành chính phối hợp với bộ phận chuyên môn, đảm bảo an ninh trật tự cho các kỳ kiểm tra tập trung;

Chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế ra đề, in sao đề, coi kiểm tra chấm kiểm tra, nhập điểm; ra quyết định xử lý học sinh vi phạm quy chế kiểm tra, giáo viên vi phạm quy chế coi kiểm tra, chấm kiểm tra.

b) Phó trưởng ban

Chịu trách nhiệm trực tiếp về quản lý điều hành chuẩn bị CSVC, bố trí phòng kiểm tra và chỉ đạo bộ phận hành chính, đảm bảo an ninh trật tự cho các kỳ kiểm tra tập trung, lưu sổ biên bản xử lý học sinh vi phạm quy chế kiểm tra;

Thực hiện kế hoạch tổ chức các kỳ kiểm tra tập trung ở tất cả các khâu chuyên môn (triển khai quy chế kiểm tra; lập danh sách và xếp phòng kiểm tra, duyệt xét ma trận và hình thức đề kiểm tra; tổ chức in sao, bảo mật, phân phối đề kiểm tra; phân công tổ trưởng chuyên môn phụ trách và điều hành buổi kiểm tra, phân công giáo viên coi kiểm tra; tổ chức chấm, sửa và trả bài kiểm tra; tổ chức phúc khảo, kiểm tra bổ sung, kiểm tra lại (nếu có); tổ chức quản lý điểm số; điều hành, giám sát thực hiện quy chế coi kiểm tra tập trung của giáo viên;

Trưởng ban và phó trưởng ban có mặt tại Văn phòng trước giờ kiểm tra 15 phút, quy định phương án đánh SBD, phân công GVCKT, chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành tổ chức kiểm tra trong suốt buổi kiểm tra, phân công thu bài kiểm tra theo quy định.

2. Thư ký ban coi kiểm tra và chấm kiểm tra

Chịu trách nhiệm chuẩn bị các loại hồ sơ, các loại biên bản, biểu mẫu cần thiết; ghi biên bản và tổng hợp các biên bản của kỳ kiểm tra;

Thực hiện các nhiệm vụ khác do trưởng ban, phó trưởng ban giao liên quan đến kỳ kiểm tra. Có mặt tại Văn phòng trước giờ kiểm tra 10 phút, điểm danh GVCKT, giao hồ sơ phòng kiểm tra cho GVCKT, ghi biên bản diễn biến buổi kiểm tra, cuối buổi kiểm tra thu nhận bài kiểm tra.

3. Tổ trưởng chuyên môn

Chịu trách nhiệm về ma trận, bản đặc tả, nội dung, tính chính xác về chuyên môn và tính bảo mật của đề kiểm tra và đáp án. Tổ trưởng chuyên môn phân công cho giáo viên bộ môn biên soạn đề kiểm tra theo đúng ma trận, nội dung đã thống nhất trong tổ;

Trực buổi kiểm tra bộ môn và điều chỉnh, đính chính đề kiểm tra bộ môn bằng văn bản (nếu có) kịp thời đúng quy định; chủ trì thống nhất đáp án sau khi kết thúc kiểm tra bộ môn, phân công giáo viên chấm bài kiểm tra.

4. Ban thanh tra nhân dân

Chịu trách nhiệm giám sát tất cả các khâu trong quá trình kiểm tra, đánh giá học sinh.

5. Giáo viên bộ môn

Chịu trách nhiệm biên soạn đề kiểm tra theo phân công của tổ trưởng chuyên môn theo ma trận, nội dung đã thống nhất trong tổ; bảo mật đề và đáp án;

Nộp đề và đáp án cho phó Hiệu trưởng chuyên môn (phó HTCM) đúng thời gian quy định, chịu trách nhiệm cùng với tổ trưởng chuyên môn về nội dung, tính chính xác chuyên môn, bảo mật đề;

Thực hiện tốt các quy định coi kiểm tra, nhiệm vụ được phân công trong kỳ kiểm tra tập trung. Thực hiện chấm kiểm tra đúng đáp án đã thống nhất của tổ chuyên môn;

Có mặt tại phòng Hội đồng trước giờ kiểm tra 10 phút để nhận hồ sơ phòng kiểm tra, đề kiểm tra. Có mặt tại phòng kiểm tra trước 5 phút để thực hiện công tác coi kiểm tra, cuối buổi kiểm tra, GVCKT giao nộp bài kiểm tra, hồ sơ kiểm tra cho thư ký trực kiểm tra tại văn phòng.

6. Quản trị học sinh, quản lý điểm

Thực hiện tốt các công tác được phân công từ Hiệu trưởng;

Chịu trách nhiệm về chuẩn bị danh sách phòng kiểm tra, chịu trách nhiệm kiểm tra việc nhập điểm của bộ phận nhập điểm; nhập điểm điều chỉnh, điểm bổ sung và điểm phúc khảo trên trang sổ điểm điện tử vnEdu của trường theo đúng quy định.

7. Nhân viên tổ văn phòng

Chịu trách nhiệm thực hiện tốt các công việc được phân công từ Hiệu trưởng và tổ trưởng tổ văn phòng;

Nhân viên Văn thư: Chịu trách nhiệm lưu bài kiểm tra tổ chức tập trung theo quy định của công tác văn thư, lưu trữ;

Các nhân viên khác: Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các nhiệm vụ do Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng và tổ trưởng tổ Văn phòng.

CHƯƠNG III

CÔNG TÁC RA ĐỀ KIỂM TRA

Điều 6. Yêu cầu của đề kiểm tra

Đề kiểm tra phải đảm bảo các yêu cầu theo các văn bản hướng dẫn của Sở GD&ĐT Bình Định;

Nội dung nằm trong chương trình hiện hành; đã được tổ chuyên môn thảo luận, thống nhất trong tổ về phạm vi, nội dung, hình thức kiểm tra. Nội dung phải đảm bảo tính chính xác về chuyên môn, câu hỏi rõ ràng phù hợp với hình thức tổ chức kiểm tra, theo kế hoạch giảng dạy và kiểm tra, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình bộ môn và theo đúng ma trận đề, bản đặc tả đã thống nhất của tổ chuyên môn;

Đề kiểm tra và đáp án của mỗi môn kiểm tra thuộc danh mục tài liệu tối mật theo quy định hiện hành cho đến khi hết giờ làm bài của môn kiểm tra đó;

Giáo viên bộ môn chịu trách nhiệm về nội dung, hình thức phù hợp, về các bài kiểm tra thường xuyên của lớp dạy theo kế hoạch kiểm tra cá nhân; chịu trách nhiệm về đề kiểm tra định kỳ tập trung hoặc khi được phân công trong các kỳ kiểm tra định kỳ.

Điều 7. Nội dung, hình thức và cấu trúc đề kiểm tra

Nội dung, hình thức, cấu trúc và thời gian kiểm tra phải đảm bảo theo đúng hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Định;

Vào 02 tuần đầu mỗi học kỳ, tổ trưởng chuyên môn họp tổ thống nhất kế hoạch kiểm tra, đánh giá học sinh; Các bài kiểm tra định kỳ phải thể hiện cụ thể nội dung, cấu trúc, ma trận, bản đặc tả và ghi cụ thể trong biên bản họp tổ;

Tất cả đề và đáp án kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ đều phải được tổ chuyên môn và giáo viên lưu lại để phục vụ cho việc lập ngân hàng đề và kiểm tra chuyên môn sau này. Mỗi đề kiểm tra định kỳ phải có đầy đủ thông tin: Môn kiểm tra, học kỳ nào của năm học, thời gian làm bài, khối lớp, điểm của mỗi câu trong đề để cho học sinh biết;

Đối với đề kiểm tra lại: Nội dung là chương trình học kỳ 2; hình thức, cấu trúc và ma trận do tổ xây dựng cụ thể theo kế hoạch giảng dạy học kỳ 2.

Điều 8. Người ra đề, chọn đề, số lượng đề kiểm tra

Mỗi giáo viên dạy cùng khối chịu trách nhiệm việc soạn đề kiểm tra tập trung theo phạm vi, nội dung, hình thức, ma trận đã được thống nhất và đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình môn học do Bộ GD&ĐT quy định. Giáo viên soạn đề và đáp án chi tiết, có thang điểm cụ thể, đánh máy vi tính, lưu thành tên File word (kèm pdf) trong đĩa hoặc USB;

Riêng kiểm tra lại, giáo viên dạy ôn tập cho học sinh thì không được ra đề kiểm tra.

Quy định: Mã Unicode, font chữ Times New Roman, size 11 hoặc 12 và các công thức biểu đồ, hình ảnh thống nhất chung của bộ môn;

Giáo viên nộp đề và đáp án trực tiếp cho phó HTCM trước ngày kiểm tra tập trung từ 05 đến 07 ngày, phó HTCM có trách nhiệm kiểm duyệt đề theo đúng phạm vi nội dung, hình thức, ma trận kiểm tra theo quy định chung của Sở GD&ĐT;

Việc biên soạn đề kiểm tra cần lưu ý:

– Ra đề phải chính xác, đúng phạm vi chương trình mà học sinh đã được học và đã thống nhất, đúng chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình môn học;

– Ra đề vừa sức nhưng phải phân loại được học sinh, phải có đủ các mức độ theo thang điểm (nâng dần từ dễ đến khó);

– Câu khó trong đề phải được giải quyết bằng kiến thức, kỹ năng đã học và có liên quan đến kiến thức, kỹ năng trong phạm vi chương trình đã thống nhất cho kiểm tra định kỳ;

– Đề và đáp án phải rõ ràng bảo mật. Đáp án phải chi tiết đến thang điểm nhỏ nhất 0.25 (nếu là tự luận).

Điều 9. Xử lý các sự cố bất thường

1. Trường hợp đề kiểm tra có sai sót:

Nếu phát hiện sai sót trong quá trình sao in thì ban in sao đề báo cáo Hiệu trưởng để xử lý;

Nếu phát hiện sai sót trong quá trình tổ chức làm bài kiểm tra (hoặc trước khi tính giờ làm bài mà không thể sao in lại toàn bộ đề): thì tổ trưởng chuyên môn chịu trách nhiệm điều chỉnh sai sót, đính chính đề kiểm tra bằng văn bản và đề nghị ban coi kiểm tra chỉ đạo xử lý, sau đó báo cáo Hiệu trưởng;

Trường hợp phát hiện sai sót sau 1/3 (một phần ba) thời gian làm bài tính từ khi bắt đầu tính giờ làm bài thì ban coi kiểm tra xin ý kiến của Hiệu trưởng quyết định việc điều chỉnh sai sót; nếu Hiệu trưởng quyết định không điều chỉnh sai sót thì tổ chuyên môn thống nhất, điều chỉnh đáp án trên nguyên tắc đảm bảo quyền lợi học sinh.

2. Trường hợp đề kiểm tra bị lộ:

Chỉ Hiệu trưởng mới có thẩm quyền kết luận về tình huống lộ đề kiểm tra. Khi đề kiểm tra bị lộ, Hiệu trưởng quyết định đình chỉ môn kiểm tra bị lộ đề, xử các cá nhân liên quan. Các môn kiểm tra khác vẫn tiếp tục tổ chức bình thường, môn kiểm tra bị lộ sẽ được tổ chức vào thời gian thích hợp.

3. Các trường hợp bất thường khác, Hiệu trưởng sẽ xem xét và ra quyết định xử lý.

CHƯƠNG IV

IN, SAO, BẢO QUẢN VÀ BÀN GIAO ĐỀ KIỂM TRA

Điều 10. Ban sao in đề, công tác chuẩn bị và quy trình in sao đề kiểm tra

1. Ban sao in đề:

Ban sao in đề (theo Quyết định) chịu trách nhiệm trong việc tổ chức sao in, bảo quản và bảo mật đề kiểm tra tập trung.

2. Công tác chuẩn bị:

Chuẩn bị máy sao in đề và tủ đựng đề, đặt tại phòng sao in đề của trường. Thư ký và Kế toán lập dự trù mua đầy đủ số lượng Mực in, giấy Master, giấy A4, A3 và các loại vật dụng khác cần thiết theo đề xuất của ban in sao đề;

3. Quy trình in sao:

Tổ sao in chỉ in sao đúng số bản cần sử dụng (gồm số bản chính thức và số bản dự phòng); thực hiện kiểm đếm đề theo từng phòng, đảm bảo số lượng đề đúng với số học sinh của mỗi phòng kiểm tra; không sử dụng phương tiện ghi hình trong quá trình sao in;

Các bản in thử, sao in hỏng phải được hủy ngay tại chỗ hoặc để vào bì kín (có niêm phong, ngày giờ, chữ ký của các thành viên ban sao in).

Điều 11. Bảo quản và bàn giao đề kiểm tra tập trung

Việc bảo quản đề phải hết sức cẩn thận, an toàn, bảo mật, tổ sao in có trách nhiệm bảo mật, bảo quản đề kiểm tra đã sao in trong tủ có khóa và được niêm phong sau mỗi buổi làm việc của tổ. Tủ đặt tại phòng sao in, tuyệt đối không để cho người không có tên trong danh sách tổ sao in vào phòng làm việc của tổ với bất kỳ do gì;

Tổ sao in bàn giao đúng đề và số lượng cho ban coi kiểm tra theo từng buổi kiểm tra trước thời gian tính giờ làm bài tối thiểu 30 phút (có biên bản bàn giao).

CHƯƠNG V

CÔNG TÁC COI KIỂM TRA

Điều 12. Ban coi kiểm tra

Hiệu trưởng ra quyết định thành lập ban coi kiểm tra và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trước 10 ngày của kỳ tổ chức kiểm tra tập trung. Thời gian chỉ mang tính chất dự kiến (trừ khi có các hướng dẫn khác từ Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Định).

Điều 13. Giáo viên coi kiểm tra (GVCKT)

Tất cả các thành viên trong Ban coi kiểm tra đều phải đeo thẻ viên chức trong khi làm nhiệm vụ, không hút thuốc lá, không có dấu hiệu uống bia, rượu làm ảnh hưởng đến quá trình tổ chức buổi kiểm tra và tư cách tác phong của người làm nhiệm vụ coi kiểm tra;

Giáo viên coi kiểm tra (GVCKT) không được mang điện thoại di động trong khi làm nhiệm vụ; không được giúp đỡ học sinh làm bài kiểm tra dưới bất kỳ hình thức nào; không được làm việc riêng, phải có mặt đúng giờ và thường xuyên tại phòng kiểm tra để làm các nhiệm vụ theo trình tự sau:

– Trước khi gọi tên thí sinh (TS) vào phòng kiểm tra, GVCKT phải đánh số báo danh theo quy định của lãnh đạo trực buổi kiểm tra, kiểm tra và thu hồi tài liệu (nếu có) tại các chỗ ngồi của TS trong phòng kiểm tra;

– Khi có hiệu lệnh trống GVCKT gọi tên thí sinh vào phòng, kiểm tra các vật dụng thí sinh mang vào phòng, hướng dẫn thí sinh ngồi đúng chỗ quy định, tuyệt đối không mang vào phòng kiểm tra mọi tài liệu và vật dụng bị cấm như: giấy than, bút xóa, các tài liệu, vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, bia rượu, phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, kiểm tra thiết bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài kiểm tra và các vật dụng khác;

– Giáo viên coi kiểm tra có trách nhiệm phổ biến quy chế kiểm tra (phần trách nhiệm của TS dự kiểm tra và xử lý TS vi phạm quy chế) cho thí sinh; ghi rõ họ tên và ký tên vào tất cả các tờ giấy kiểm tra và giấy nháp của thí sinh; hướng dẫn thí sinh gấp giấy kiểm tra theo đúng quy định, ghi số báo danh và điền đủ vào các mục cần thiết của giấy kiểm tra trước khi làm bài;

– Khi có hiệu lệnh, GVCKT phát đề kiểm tra cho từng thí sinh (trước khi phát đề kiểm tra cần kiểm tra số lượng đề kiểm tra (thừa, thiếu hoặc lẫn đề kiểm tra khác) cần báo ngay cho lãnh đạo phụ trách buổi kiểm tra xử lý;

– Trong giờ làm bài, GVCKT bao quát từ đầu phòng đến cuối phòng cho đến hết giờ kiểm tra. GVCKT không đứng gần thí sinh khi làm bài. Khi thí sinh hỏi điều gì, GVCKT chỉ được trả lời công khai trong phạm vi quy định. GVCKT không được thảo luận, sao chép, giải đề, mang đề ra ngoài hoặc giải thích đề kiểm tra cho TS;

– Chỉ cho thí sinh ra khỏi phòng kiểm tra sớm nhất là sau 2/3 thời gian làm bài. Nếu có thí sinh bị ốm đau bất thường hoặc có nhu cầu chính đáng phải ra khỏi phòng kiểm tra thì GVCKT phải báo cho lãnh đạo trực kiểm tra để xử lý;

– Nếu có TS vi phạm kỷ luật thì GVCKT phải lập biên bản xử lý theo đúng quy định. Nếu có tình huống bất thường phải báo ngay cho lãnh đạo phụ trách buổi kiểm tra giải quyết;

– Khi hết giờ làm bài, GVCKT yêu cầu TS ngừng làm bài và thu bài của TS kể cả TS đã bị kiểm tra hành kỷ luật. Khi nhận bài phải đếm đủ số tờ giấy kiểm tra của TS đã nộp, thu xong toàn bộ bài kiểm tra mới cho TS ra khỏi phòng;

– Giáo viên coi kiểm tra sắp xếp bài kiểm tra theo thứ tự số báo danh nhỏ trên, lớn dưới. Các biên bản xử lý kỷ luật (nếu có) phải kèm theo bài kiểm tra của TS. GVCKT trực tiếp nộp bài kiểm tra, hồ sơ phòng kiểm tra bàn giao cho thư ký trực kiểm tra tại phòng Hội đồng ngay sau mỗi buổi kiểm tra;

Cán bộ y tế (CBYT) có mặt thường xuyên trong suốt buổi kiểm tra tại phòng Y tế của trường để xử lý các trường hợp giáo viên, học sinh đau ốm. Khi được thông báo CBYT phải đến ngay để kịp thời điều trị hoặc cho đi cấp cứu.

* Lưu ý: Cán bộ coi kiểm tra theo lịch đã phân công, nếu vì lý do chính đáng không thể coi kiểm tra được thì cần phải báo ngay cho lãnh đạo hội đồng kiểm tra biết trước 01 ngày để bố trí thay người, đồng thời để kịp thời điều chỉnh trong sự phân công GVCKT. Trường hợp đột xuất có lý do chính đáng thì GVCKT phải báo trực tiếp cho lãnh đạo trực buổi kiểm tra biết để huy động giáo viên thay kịp thời.

CHƯƠNG VI

CHẤM KIỂM TRA

Điều 14. Ban chấm kiểm tra

Hiệu trưởng ra quyết định thành lập ban chấm kiểm tra tập trung mỗi đợt tổ chức kiểm tra;

Thành phần ban chấm kiểm tra tập trung gồm:

Trưởng ban: Hiệu trưởng là trưởng ban và chịu trách nhiệm và điều hành mọi công việc;

Phó trưởng ban: là phó Hiệu trưởng; chịu trách nhiệm kiểm tra và giúp Hiệu trưởng điều hành các công việc của ban chấm;

Thư ký: Thư ký hội đồng trường hoặc giáo viên được phân công, thực hiện các nhiệm vụ do trưởng ban phân công (hoặc do phó ban được ủy quyền phân công);

Thanh tra nhân dân: 01 thành viên ban thanh tra nhân dân, chịu trách nhiệm giám sát các hoạt động của ban chấm;

Cán bộ chấm bài kiểm tra: là giáo viên bộ môn, thực hiện việc chấm bài kiểm tra theo phân công của trưởng ban (hoặc phó trưởng ban được ủy quyền) và tổ trưởng chuyên môn.

Điều 15. Công tác mã phách, cắt phách

Ban mã phách sẽ đánh mã, cắt phách theo chỉ đạo của trưởng ban, đầu phách sẽ được lưu trữ, bảo quản. Tổ trưởng chuyên môn phân công cho giáo viên bộ môn chấm bài kiểm tra, lên điểm trên phiếu theo mã phách và giao lại cho Ban chấm kiểm tra khi chấm xong.

Điều 16. Công tác chấm bài

1. Đối với phần trắc nghiệm

Bộ phận chấm trắc nghiệm có trách nhiệm bảo quản bài làm của học sinh, giáo viên chấm trắc nghiệm tuyệt đối không được sửa chữa bất kỳ thông tin gì trên bài làm với bất kỳ do gì. Khi phát hiện có điều bất thường phải báo với trưởng ban chấm để xem xét, giải quyết;

Trong quá trình chấm và khi kết thúc chấm trắc nghiệm, phải tiến hành lưu tất cả dữ liệu, ảnh bài chấm và điểm chính thức xuất ra từ phần mềm.

2. Đối với phần tự luận

Giáo viên bộ môn thực hiện chấm bài theo phân công của tổ chuyên môn;

Giáo viên chấm bằng bút đỏ (khác loại bút đỏ dùng đánh phách), gạch chéo tất cả những phần giấy trắng còn chừa trống do học sinh không viết hết và tuyệt đối không ghi thêm bất kỳ nội dung gì vào bài làm của học sinh. Giáo viên chấm trực tiếp trên bài làm của học sinh, ghi điểm toàn bài vào ô ghi điểm, ký tên trên tất cả các tờ giấy và ghi tên vào bài đầu tiên và cuối cùng của tập bài. Điểm tổng toàn bài ghi trên bài làm của học sinh được quy tròn đến 1 chữ số thập phân, ghi cả chữ và số. Trường hợp điều chỉnh điểm thì gạch ngang, ghi lại bên cạnh cả chữ và số, đồng thời ký tên xác nhận điều chỉnh điểm;

Trường hợp điều chỉnh điểm sau khi đã nhập điểm vào sổ điểm điện tử thì phải làm thủ tục điều chỉnh điểm đúng quy định.

Chú ý: Tổ trưởng chuyên môn

Là người tổ chức thống nhất đáp án với giáo viên của tổ trước khi chấm, thống nhất cách chấm câu đúng, câu sai đối với bài kiểm tra trắc nghiệm, nộp lại biên bản thống nhất đáp án trước khi chấm về phó HTCM (lưu);

Các tập bài và phiếu điểm đã chấm đúng với số lượng đã nhận và ký vào sổ giao bài, có đầy đủ chữ ký của giáo viên chấm bài trên từng tờ giấy bài làm của học sinh. Các phiếu điểm hay bảng điểm đều phải ghi rõ họ tên giáo viên chấm kiểm tra.

CHƯƠNG VII

KIỂM TRA BỔ SUNG PHÚC KHẢO BÀI KIỂM TRA

Điều 17. Kiểm tra bổ sung

Sau khi kết thúc đợt kiểm tra, thư ký ban coi kiểm tra lập danh sách học sinh vắng kiểm tra (có đơn xin phép nghỉ hợp lệ và xin kiểm tra bổ sung), giao cho giáo viên bộ môn của lớp có học sinh vắng thực hiện việc kiểm tra bổ sung cho học sinh trong vòng 07 ngày. Giáo viên bộ môn nộp lại đề, đáp án, bài kiểm tra bổ sung của học sinh để làm thủ tục nhập điểm bổ sung;

Nếu học sinh không đến kiểm tra bổ sung theo đúng thời gian quy định với bất kỳ do gì, nhà trường sẽ cho điểm không (0.0) bài kiểm tra đó. Mọi thắc mắc, khiếu nại sẽ không được giải quyết. Trường hợp đặc biệt sẽ do Hiệu trưởng quyết định.

Điều 18. Phúc khảo và điều chỉnh điểm bài kiểm tra

Khi học sinh có nhu cầu phúc khảo, ban chấm thi sẽ tìm lại bài kiểm tra (theo số phách) cho giáo viên bộ môn chấm lại;

Nếu giáo viên bộ môn cũng là giáo viên chấm bài lần 01: giáo viên bộ môn tự xem lại bài đã chấm, thực hiện tự chấm phúc khảo, ký tên xác nhận điểm số mới (không gạch xóa điểm cũ mà ghi điểm mới cả chữ và số vào ô điểm phúc khảo, ghi rõ lý do);

Nếu giáo viên bộ môn không chấm bài lần 01: giáo viên bộ môn gặp trực tiếp giáo viên đã chấm bài lần 01 để thống nhất điểm số bài làm cho học sinh; giáo viên bộ môn và giáo viên chấm bài ký tên (ghi họ tên) xác nhận điểm số phúc khảo bài của học sinh vào ô phúc khảo (không ghạch xóa điểm cũ mà ghi điểm mới cả chữ và số vào ô điểm phúc khảo, ghi rõ lý do);

Nếu hai giám khảo chấm phúc khảo (GKChPK) không thống nhất điểm phúc khảo thì Tổ trưởng chuyên môn sẽ chấm phúc khảo và chủ trì đối thoại cùng hai GKChPK, thống nhất điểm phúc khảo như sau:

– Nếu kết quả chấm của hai trong ba GKChPK giống nhau thì lấy điểm giống nhau làm điểm phúc khảo rồi ký tên xác nhận;

– Nếu kết quả chấm của cả ba GKChPK lệch nhau thì lấy điểm trung bình cộng của ba lần chấm làm tròn đến một chữ số thập phân làm điểm phúc khảo rồi ký tên xác nhận;

Điều chỉnh điểm phúc khảo trong sổ điểm điểm tử:

– Tất cả những bài phúc khảo không thay đổi điểm giáo viên bộ môn thông báo cho học sinh và nộp bài lưu trữ chung theo quy định;

– Tất cả những bài có thay đổi điểm đều nộp về trưởng ban chấm kiểm tra, bộ phận quản trị học sinh điều chỉnh điểm kiểm tra trên hệ thống vnEdu. In các loại bảng điểm chính thức (sau khi phúc khảo) gửi đến giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm lớp có liên quan; thực hiện lưu trữ hồ sơ điều chỉnh điểm theo quy định.

Điều 19. Đối với học sinh vi phạm quy chế kiểm tra

Học sinh vi phạm quy chế kiểm tra, đánh giá theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 hoặc Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021 của Bộ giáo dục và Đào tạo thì tùy mức độ của lỗi vi phạm, học sinh có thể bị trừ điểm bài kiểm tra vi phạm, bị cho điểm không (0.0) bài vi phạm, bị xét hạ hạnh kiểm hoặc hạnh kiểm yếu;

Mọi vi phạm về Quy chế kiểm tra, đánh giá của học sinh đều bị lập biên bản, xử kỷ uật và thông báo cho cha mẹ học sinh.

CHƯƠNG VIII

QUẢN LÝ ĐIỂM

Điều 20. Quy định về cập nhật, điều chỉnh điểm trong sổ điểm điện tử

Điểm bài kiểm tra tập trung do người quản trị học sinh hoặc người được quản trị ủy quyền nhập lên hệ thống vnEdu;

Việc điều chỉnh điểm phải đúng quy định của Quản lý sổ điểm điện tử. Chỉ có Hiệu trưởng cho phép việc điều chỉnh điểm số theo đề nghị của Giáo viên bộ môn và phải được ghi nhận đầy đủ các điều chỉnh trong hồ sơ lưu trữ.

CHƯƠNG IX

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế cho Quy chế trước đây;

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, những điểm chưa phù hợp sẽ được xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn./.

Quy chế thi đua – khen thưởng

QUY CHẾ

Công tác thi đua, khen thưởng trường THPT Số 2 Phù Cát

(Ban hành kèm theo Quyết định số ……/QĐ-THPTPC2 ngày ……/……/2023
của
Hiệu trưởng trường THPT Số 2 Phù Cát)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Văn bản này hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong Trưởng THPT Số 2 Phù Cát bao gồm: Tổ chức phát động phong trào thi đua; hình thức và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng; thủ tục và hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; Hội đồng Thi đua – Khen thưởng, Hội đồng sáng kiến; quỹ thi đua, khen thưởng.

2. Văn bản này không quy định về tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng thi đua gồm:

a) Các Tổ chuyên môn, tổ Văn phòng của trường THPT Số 2 Phù Cát;

b) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang làm việc hoặc đang trong thời gian tập sự; người làm hợp đồng không xác định thời hạn và hợp đồng từ 01 năm trở lên (gọi chung là viên chức, người lao động).

2. Đối tượng khen thưởng bao gồm:

a) Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2;

b) Các tập thể, cá nhân không công tác trong ngành Giáo dục nhưng có thành tích xuất sắc, công lao đóng góp phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo;

Sau đây được gọi chung là các tập thể, cá nhân.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng và các căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng

1. Tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết, hợp tác cùng phát triển.

2. Khen thưởng phải chính xác, công khai, công bằng, kịp thời và phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được; khen thưởng phải kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất; chú trọng khen thưởng cá nhân là người trực tiếp giảng dạy có nhiều sáng kiến trong lao động, công tác.

3. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua, thường xuyên, đồng thời phải xác định rõ mục đích, yêu cầu mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị.

4. Khen thưởng phải đảm bảo đầy đủ hồ sơ, điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định.

5. Chỉ lấy kết quả khen thưởng về thành tích toàn diện để làm căn cứ xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Kết quả khen thưởng phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề hoặc đột xuất không tính làm điều kiện tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng theo công trạng và thành tích, mà chỉ được ghi nhận và ưu tiên xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

6. Trong 01 năm, tập thể hoặc cá nhân được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng không quá 02 Bằng khen (kể cả thành tích trong cả năm học hoặc chuyên đề); trừ trường hợp khen thưởng đột xuất.

7. Đối với khen thưởng theo công trạng và thành tích: tập thể, cá nhân đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen, Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, Chủ tịch nước tặng Huân chương các loại thì sau 02 năm nếu đủ điều kiện, đạt tiêu chuẩn theo quy định mới tiếp tục đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ hình thức khen thưởng hàng năm về thành tích hoạt động cụm, khối thi đua; khen thưởng chuyên đề, đột xuất).

8. Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng tập thể, cá nhân đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ; trừ trường hợp tập thể, cá nhân đó lập thành tích đột xuất xuất sắc có tác động lớn đến kinh tế – xã hội, an ninh – quốc phòng thì xem xét, đề nghị khen thưởng.

9. Thời gian trình khen thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian lập thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. Trường hợp quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập được thành tích thì thời gian trình khen thưởng cho lần tiếp theo được tính theo thời gian ban hành quyết định khen thưởng lần trước.

10. Hiệu trưởng có trách nhiệm xem xét đánh giá, công nhận mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, phạm vi ảnh hưởng thành tích của tập thể, cá nhân để làm cơ sở quyết định khen thưởng, trình cấp trên khen thưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Chương II

TỔ CHỨC THI ĐUA

Điều 4. Hình thức tổ chức thi đua

1. Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.

2. Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.

Điều 5. Phát động phong trào thi đua

1. Hàng năm, Hiệu trưởng, Chủ tịch Công đoàn phát động phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề trong toàn trường.

2. Các tổ trưởng chuyên môn, tổ trưởng Văn phòng phối hợp với Công đoàn, Đoàn thanh niên nhà trường căn cứ nội dung phong trào thi đua phát động và điều kiện, đặc điểm cụ thể để xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề, tổ chức phát động phong trào thi đua đối với cá nhân, tập thể thuộc phạm vi quản lý.

3. Hình thức tổ chức phát động thi đua phải thiết thực, đa dạng có sức lôi cuốn được nhiều đối tượng tham gia; coi trọng công tác tuyên truyền về nội dung ý nghĩa của phong trào thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của công chức, viên chức và người lao động. Trường hợp cá nhân, tập thể hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch thi đua thì được biểu dương, đề nghị khen thưởng kịp thời.

Điều 6. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

1. Phong trào thi đua có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng, thời gian thi đua để đề ra chỉ tiêu, nội dung thi đua cụ thể. Chỉ tiêu và nội dung thi đua phải bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, tình hình thực tế và yêu cầu phát triển của ngành, địa phương, đơn vị; phải đảm bảo tính khoa học, tính khả thi và đúng quy định của pháp luật.

2. Tổ chức phát động phong trào thi đua, đăng ký và ký kết giao ước thi đua trong từng cơ quan, đơn vị, khối thi đua; triển khai các biện pháp tuyên truyền, vận động, chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn kiểm tra phong trào thi đua. Trong quá trình tổ chức thực hiện, chú trọng công tác chỉ đạo điểm. Nâng cao trách nhiệm, vai trò người đứng đầu trong việc phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền và nhân rộng điển hình tiên tiến.

3. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả phong trào thi đua, rút kinh nghiệm và phổ biến kinh nghiệm, những nhân tố mới, mô hình mới đã xuất hiện trong phong trào thi đua; xét chọn, biểu dương, khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc.

Điều 7. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua

1. Hiệu trưởng và Chủ tịch Công đoàn trường tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong nhà trường, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng; quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành.

2. Các tổ chuyên môn tổ Văn phòng căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch công tác hàng năm và dài hạn về công tác thi đua, khen thưởng để tham mưu, đề xuất với lãnh đạo cùng cấp về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; tổ chức và kiểm tra các phong trào thi đua, công tác khen thưởng; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng điển hình tiên tiến, đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.

3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các cơ sở giáo dục chủ động phối hợp với tổ chức đoàn thể cùng cấp chỉ đạo, tổ chức phát động và duy trì thường xuyên các phong trào thi đua trong phạm vi quản lý; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.

Điều 8. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng nhà trường

1. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của trường do Thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập.

2. Hội đồng có chức năng nhiệm vụ:

– Giúp Thủ trưởng đơn vị tổ chức và chỉ đạo phong trào thi đua, đảm bảo cho phong trào phát triển đúng hướng và có hiệu quả;

– Xét chọn những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua của đơn vị, trình các cấp có thẩm quyền xét công nhận các danh hiệu thi đua và khen thưởng; tổng kết, nhân rộng các điển hình tiên tiến qua các phong trào thi đua.

3. Thành phần:

– Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng đơn vị;

– Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Thủ trưởng, Chủ tịch Công đoàn đơn vị;

– Các ủy viên: Trưởng các bộ phận, các tổ chuyên môn, đại diện cấp uỷ, đoàn thể (nếu có) và các uỷ viên khác do Thủ trưởng đơn vị quyết định;

– Ủy viên kiêm thư ký: Cán bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị.

4. Số lượng thành viên Hội đồng ít nhất là 9 người.

Điều 9. Sáng kiến, công nhận sáng kiến

1. Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao chất lượng dạy – học, hiệu quả quản lý giáo dục hoặc đề tài nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu, được áp dụng mang lại hiệu quả cao được các cấp có thẩm quyền công nhận.

2. Sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Giáo dục tỉnh được công nhận khi đáp ứng các điều kiện sau đây: Có tính mới; đã được áp dụng hoặc áp dụng thử và mang lại hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả xã hội đối với cơ sở; không trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội, không thuộc đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến.

3. Thẩm quyền công nhận sáng kiến

a) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo công nhận đối với sáng kiến của các tác giả, nhóm tác giả đang công tác tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở, có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Giáo dục tỉnh.

b) Hiệu trưởng có trách nhiệm tổ chức xét chọn và đề nghị Hội đồng sáng kiến ngành Giáo dục tỉnh xét, đề nghị Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo công nhận có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Giáo dục tỉnh.

4. Hội đồng sáng kiến trường thẩm định, đánh giá và công bố kết quả công nhận sáng kiến trước ngày 15/3 hàng năm.

5. Lập hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến gửi về Hội đồng sáng kiến ngành Giáo dục tỉnh trước ngày 30/3 hàng năm.

Điều 10. Hội đồng sáng kiến cấp trường

1. Hội đồng sáng kiến là tổ chức tư vấn tham mưu, giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thẩm định và công nhận sáng kiến

2. Thẩm quyền thành lập Hội đồng

Thủ trưởng các cơ sở giáo dục trực thuộc quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến của đơn vị.

3. Nhiệm vụ của Hội đồng

Hội đồng sáng kiến có nhiệm vụ xem xét, thẩm định sáng kiến của viên chức, người lao động thuộc đơn vị mình, đề nghị Thủ trưởng cơ quan, đơn vị công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng ở cơ sở. Hội đồng sáng kiến hoạt động theo quy chế và quy định của pháp luật.

4. Thành phần Hội đồng

a) Những thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến cải tiến hoặc các giải pháp, đề tài trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

b) Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng có thể mời một số nhà giáo ngoài cơ quan, đơn vị có chuyên môn cao có liên quan đến nội dung sáng kiến để tư vấn cho Hội đồng xét sáng kiến.

Chương III

TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁ NHÂN

Điều 11. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”

1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, Điều 10 của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và quy định hiện hành của UBND tỉnh.

2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với các đối tượng

a) Đối với nhà giáo giảng dạy trong các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên: Tích cực tham gia các phong trào thi đua; có ý thức học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; thực hiện nghiêm túc quy định về soạn bài, kiểm tra đánh giá học sinh, lên lớp, quản lý hồ sơ sổ sách; tổ chức quản lý tốt học sinh, quan tâm giáo dục học sinh cá biệt, giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn; được đánh giá loại khá trở lên theo chuẩn nghề nghiệp hoặc loại khá trở lên theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên.

b) Đối với người lao động trong đơn vị: Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có tinh thần tương trợ đồng nghiệp; tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ; có ý thức trong việc cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng suất lao động.

3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” do Thủ trưởng đơn vị quyết định công nhận trên cơ sở kết quả bầu chọn của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của đơn vị.

Điều 12. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”

1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 23 của Luật Thi đua, khen thưởng; khoản 5 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Tiêu chuẩn cụ thể

a) Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

b) Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc giải pháp công tác hoặc áp dụng quy trình mới để cải cách thủ tục hành chính, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác của cơ quan, đơn vị được Hội đồng sáng kiến cấp có thẩm quyền công nhận hoặc chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở đã được đánh giá nghiệm thu.

c) Đối với công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị: có sáng kiến cải tiến nâng cao hiệu quả công tác được Hội đồng sáng kiến trường công nhận có phạm vi ảnh hưởng trong ngành trường.

3. Số lượng “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được bầu chọn không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của đơn vị.

Điều 13. Quy định xét danh hiệu thi đua đối với một số trường hợp đặc biệt

1. Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của Nhà nước; những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản; những người trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế, thì thời gian nghỉ vẫn được tính để xem xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

2. Các cá nhân được cử đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu thi đua. Các trường hợp được cử đi học, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu “Lao động tiên tiến” để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác.

3. Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm bình xét danh hiệu thi đua, trường hợp công tác tại đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên thì đơn vị mới cần lấy ý kiến nhận xét của đơn vị cũ.

4. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

Điều 14. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”

Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” được đề nghị xét tặng cho các cá nhân có thành tích nổi trội, tiêu biểu xuất sắc, những cá nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 12 Quy chế công tác thi đua, khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 63/2017/QĐ-UBND ngày 05/12/2017 của UBND tỉnh Bình Định.

Chương IV

TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA ÁP DỤNG ĐỐI VỚI TẬP THỂ

Điều 15. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”

1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng cho tập thể nhà trường đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao.

b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả.

c) Có trên 50% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm.

Điều 16. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”

Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” được đề nghị xét tặng trong số các tập thể lao động tiên tiến đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 13 Quy chế công tác thi đua khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 63/2017/QĐ-UBND ngày 05/12/2017 và khoản 7 Điều 1 Quyết định số 56/2019/QĐ-UBND ngày 04/12/2019 của UBND tỉnh Bình Định.

Điều 17. Cờ thi đua của UBND tỉnh

Cờ thi đua của UBND tỉnh được xét tặng cho các trường theo quy định của UBND tỉnh tại Quyết định số 4986/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh, cụ thể:

a) Đạt điều kiện, tiêu chuẩn của “Tập thể lao động xuất sắc”

Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu, xuất sắc của cấp học THPT.

b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác học tập.

c) Nội bộ đoàn kết, tích cực đổi mới quản lý, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.

d) Tập thể được UBND tỉnh tặng Cờ thi đua, nếu có tổ chức Đảng thì kết quả phân loại tổ chức Đảng trong năm đề nghị khen thưởng phải được xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên; nếu có các tổ chức đoàn thể phải được xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” hoặc tương đương trở lên; cơ quan đạt chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”, công tác cải cách hành chính xếp loại khá trở lên.

Chương V

HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG VÀ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 18. Giấy khen của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo

1. Tiêu chuẩn khen thưởng đối với tập thể:

– Hoàn thành tốt nhiệm vụ;

– Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức tốt các phong trào thi đua;

– Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;

– Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;

Ngoài các tiêu chuẩn trên, tập thể được đề nghị khen thưởng phải có thành tích đột xuất, tiêu biểu ảnh hưởng tốt và có tác dụng nêu gương trong phạm vi ngành.

2. Tiêu chuẩn khen thưởng đối với cá nhân:

– Hoàn thành tốt nhiệm vụ theo vị trí việc làm, nghĩa vụ công dân;

– Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có uy tín trong cơ quan, đơn vị;

– Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

Ngoài các tiêu chuẩn trên, cá nhân được đề nghị khen thưởng phải đạt có thành tích đột xuất, tiêu biểu ảnh hưởng tốt và có tác dụng nêu gương trong phạm vi ngành. Riêng đối với cán bộ quản lý (người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu các đơn vị trực thuộc) chỉ được xét khen thưởng khi năm học được đề nghị khen, tập thể phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trở lên.

3. Quy định về khen thưởng cá nhân về thành tích hoàn thành nhiệm vụ năm học

a) Số lượng cá nhân được đề nghị Giám đốc Sở tặng Giấy khen do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của trường bầu chọn. Thứ tự trong danh sách cá nhân được đề nghị tặng Giấy khen phải sắp xếp theo mức độ thành tích đạt được.

b) Cá nhân được Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Giáo dục tỉnh thống nhất đề nghị UBND tỉnh tặng Bằng khen nhưng không được chấp thuận thì được Giám đốc Sở tặng Giấy khen.

Điều 19. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh

Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được tặng cho các tập thể và cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 12 Điều 1 Quy chế công tác thi đua, khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 56/2019/QĐ-UBND ngày 04/12/2019 của UBND tỉnh Bình Định về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế công tác thia đua, khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 63/2017/QĐ-UBND ngày 05/12/2017.

Điều 20. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được tặng cho các tập thể và cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đổi mới, sáng tạo trong dạy học và quản lý, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 Thông tư số 21/2020/TT-BGDĐT ngày 31/7/2020.

Điều 21. Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Giáo dục

Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng một lần cho cá nhân trong và ngoài ngành Giáo dục được cơ quan quản lý trực tiếp xác nhận đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

1. Cá nhân trong ngành Giáo dục

a) Có thời gian công tác trong ngành Giáo dục đủ 20 năm trở lên. Trường hợp cá nhân đang công tác được cử đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, sau đó tiếp tục nhận công tác trong ngành Giáo dục thì thời gian đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác trong ngành Giáo dục để xét tặng Kỷ niệm chương. Cá nhân có đủ thời gian công tác nhưng bị kỷ luật từ mức khiển trách đến dưới mức buộc thôi việc chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau 02 năm, tính từ thời điểm hết thời hạn chịu kỷ luật; thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương.

b) Cá nhân đang công tác tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, các huyện nghèo được áp dụng hưởng chính sách như quy định đối với vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được xét tặng sớm hơn so với thời gian quy định tại điểm a khoản này là 05 năm.

2. Cá nhân ngoài ngành Giáo dục:

a) Đã đảm nhiệm chức vụ quản lý đủ một nhiệm kỳ (60 tháng) trở lên, có nhiều đóng góp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, góp phần vào sự phát triển của ngành Giáo dục.

b) Có nhiều đóng góp xây dựng, ủng hộ tài chính, hiện vật cho sự phát triển ngành Giáo dục, được đơn vị thụ hưởng xác nhận.

Chương VI

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

Điều 22. Thẩm quyền quyết định tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng

Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Giáo dục tỉnh xét và đề nghị Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, tặng Giấy khen cho các tập thể, cá nhân theo thẩm quyền được UBND tỉnh quy định; xét và đề nghị UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khen thưởng.

Hiệu trưởng quyết định khen thưởng các cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”

Điều 23. Tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

Nghi thức trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được thực hiện theo Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo tổ chức trang trọng và tiết kiệm; một số nội dung cụ thể như sau:

1. Đối với Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, Cờ thi đua của Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc hoặc hình thức khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: sau khi nhận được thông báo của Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh cũng như các quyết định, hiện vật khen thưởng, Thủ trưởng đơn vị lập kế hoạch tổ chức đón nhận, trình Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (qua Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Giáo dục tỉnh). Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở, Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Giáo dục tỉnh phối hợp với đơn vị tổ chức công bố, trao tặng.

2. Đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc uỷ quyền cho Thủ trưởng các đơn vị tổ chức công bố, trao tặng cho các cá nhân, tập thể được khen thưởng. Đối với cá nhân, tập thể thuộc cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo, hàng năm Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức công bố và trao thưởng một lần vào dịp Hội nghị công chức cơ quan, tổng kết năm học, sơ kết học kỳ 1 hoặc kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam.

Điều 24. Hồ sơ đề nghị danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

1. Tờ trình của cơ quan, đơn vị, địa phương mỗi loại 02 (hai) bản (tờ trình đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” chung 01 tờ trình, nộp 02 bản; tờ trình đề nghị danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, “Cờ thi đua của Chính phủ” chung 01 tờ trình, nộp 02 bản; tờ trình danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Bằng khen Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh” chung 01 tờ trình, nộp 02 bản; tờ trình “Bằng khen Thủ tướng Chính phủ”, “Huân chương” các loại chung 01 tờ trình, nộp 02 bản).

2. Biên bản họp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng: Nội dung biên bản phải ghi rõ kết quả bỏ phiếu kín. Quy định về kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng khi xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải được các thành viên của Hội đồng bỏ phiếu kín và có tỷ lệ phiếu bầu thống nhất đồng ý từ 90% trở lên; các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác phải được các thành viên Hội đồng thống nhất đồng ý từ 70% trở lên, tính trên tổng số thành viên Hội đồng cấp đó; nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì phải lấy ý kiến trước bằng phiếu bầu để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng.

3. Báo cáo thành tích của đối tượng đề nghị khen thưởng, báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân (thực hiện theo mẫu quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP) Thủ trưởng trực tiếp và cấp trình UBND tỉnh phải xác nhận thành tích đầy đủ, cụ thể, kết luận đủ điều kiện đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” hoặc đủ điều kiện tặng thưởng “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh” hoặc “Tập thể Lao động xuất sắc” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc “Huân chương” các loại; số lượng cụ thể như sau:

a) “Huân chương” các loại, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”: Báo cáo thành tích gồm 05 tập (bản chính), có xác nhận thành tích và đóng dấu giáp lai của cấp trình.

b) “Bằng khen Thủ tướng Chính phủ”, “Cờ thi đua Chính phủ”: Báo cáo thành tích gồm 04 tập (bản chính), có xác nhận thành tích và đóng dấu giáp lai của cấp trình.

c) Đối với khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được: Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng tính đến thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ trước 03 tháng, nếu quá thời hạn trên, thì đơn vị trình phải bổ sung thành tích của tập thể, cá nhân đó.

d) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” Báo cáo thành tích gồm 02 tập (bản chính), có xác nhận thành tích của cấp trình khen; kèm theo Giấy Chứng nhận sáng kiến, phiếu đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ.

đ) Các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d Khoản 3 Điều này, đồng thời với việc gửi báo cáo thành tích bằng văn bản phải gửi Email về Ban Thi đua – Khen thưởng theo địa chỉ: bantdktbinhdinhsnv@gmail.com và Văn phòng Sở Giáo dục và Đào tạo theo địa chỉ: vanphong.sobinhdinh@moet.edu.vn.

e) Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo”: Báo cáo thành tích gồm 02 bản chính, có xác nhận thành tích của cấp trình. Kèm theo các văn bản minh chứng có liên quan.

g) Báo cáo thành tích có liên quan đến tiêu chuẩn sáng kiến phải kèm theo chứng nhận sáng kiến các cấp theo quy định.

1. Hồ sơ, thủ tục đơn giản

Đối với khen thưởng đối ngoại, đột xuất do các đơn vị thuộc, trực thuộc đề nghị khen thưởng thì Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc lập tờ trình, báo cáo tóm tắt thành tích và chịu trách nhiệm về nội dung thành tích trước Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.

2. Đối với hình thức đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, khen thưởng Giấy khen của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, hồ sơ gồm:

– Tờ trình của Thủ trưởng các trường, đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, của Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thị xã, thành phố;

– Biên bản họp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Giáo dục huyện, thị xã, thành phố hoặc Biên bản họp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của trường, đơn vị trực thuộc Sở;

– Báo cáo thành tích của tập thể và cá nhân đề nghị khen thưởng có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị;

– Kèm theo các văn bản minh chứng có liên quan.

3. Thời gian gửi hồ sơ: Hồ sơ đề nghị khen thưởng hoàn thành nhiệm vụ năm học gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 20 tháng 6 hàng năm (tính theo dấu bưu điện). Sở Giáo dục và Đào tạo không giải quyết các hồ sơ gửi về trễ so với thời hạn đã quy định nêu trên.

4. Căn cứ kết quả các cuộc họp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Giáo dục tỉnh, Ủy viên Thư ký Hội đồng hoàn tất thủ tục, hồ sơ trình lãnh đạo Sở ký duyệt gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh xem xét giải quyết trước ngày 15/7 hàng năm.

Chương VII

QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 25. Nguồn kinh phí hình thành quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của trường được hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước.

2. Quỹ tiếp nhận các nguồn thu hợp pháp khác cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

Điều 26. Sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý.

2. Quỹ thi đua, khen thưởng của ngành Giáo dục được chi theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và được chi cho các khoản sau:

– Chi cho in ấn Giấy khen, Giấy chứng nhận các danh hiệu thi đua, mua khung Bằng khen (Bằng khen của Bộ GDĐT), Giấy khen;

– Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo hình thức thi đua, khen thưởng cho các cá nhân, tập thể được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo khen thưởng.

3. Nguyên tắc và hình thức chi thưởng

– Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định được trích từ Quỹ thi đua, khen thưởng của ngành Giáo dục tỉnh và được ghi rõ trong quyết định khen thưởng;

– Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất;

– Trong cùng một thời điểm, một đối tượng nếu vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng;

– Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua;

– Kinh phí khen thưởng cho các tập thể và cá nhân đạt thành tích trong các hội thi, hội diễn được trích từ kinh phí tổ chức hội thi, hội diễn;

– Mức chi khen thưởng cho các tập thể và cá nhân được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tặng Giấy khen hoặc tặng thưởng danh hiệu thi đua được thực hiện theo quy định của UBND tỉnh.

Chương VIII

QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ TRONG CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG

Điều 27. Quyền lợi và trách nhiệm của cá nhân, tập thể được khen thưởng

1. Cá nhân được tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng được cấp giấy khen, bằng khen, giấy chứng nhận và tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định; được hưởng các chế độ ưu tiên theo quy định hiện hành.

2. Tập thể được tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng được cấp giấy khen, bằng khen, giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định; được lưu giữ, trưng bày hiện vật khen thưởng, được kê khai thành tích trong các văn bản, tài liệu của cơ quan, đơn vị.

3. Cá nhân, tập thể được công nhận các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng có trách nhiệm phát huy thành tích đạt được, tiếp tục phấn đấu để đạt danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cao hơn.

Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân trong thi đua, khen thưởng

1. Hiệu trưởng có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức đoàn thể cùng cấp cụ thể hoá nội dung, tiêu chí, biện pháp tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng điển hình tiên tiến; phát hiện gương người tốt việc tốt, có nhiều đổi mới, sáng tạo trong dạy và học; tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, đột xuất trình Giám đốc Sở khen thưởng, đề nghị khen thưởng kịp thời với hình thức khen thưởng tương xứng với thành tích đạt được và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.

2. Ban biên tập Trang thông tin điện tử của trường và các tổ chuyên môn, tổ Văn phòng thường xuyên tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng; nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; đấu tranh các biểu hiện chạy theo thành tích, hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban biên tập Trang thông tin điện tử của trường phải công khai đăng tải danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng ít nhất 07 ngày làm việc trước khi nộp hồ sơ về Bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo.

3. Tập thể, cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải thực hiện đầy đủ, kịp thời các quy định về hồ sơ, thủ tục, thời hạn gửi hồ sơ đề nghị theo quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ.

Chương IX

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 29. Điều khoản thi hành

1. Quy chế này được áp dụng trong trường THPT Số 2 Phù Cát kể từ ngày ký.

2. Ngoài các nội dung trong quy chế này, khi xét thi đua, khen thưởng cần căn cứ theo các quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ- CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Thông tư 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Thông tư số 05/2020/TT-BNV ngày 09/11/2020 về bãi bỏ khoản 7 Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Quyết định số 63/2017/QĐ-UBND ngày 05/12/2017 của UBND tỉnh Bình Định về việc ban hành Quy chế công tác thi đua, khen thưởng và Quyết định số, 56/2019/QĐ-UBND ngày 04/12/2019 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế công tác thi đua, khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 63/2017/QĐ-UBND ngày 07/12/2017 của UBND tỉnh Bình Định; Thông tư số 21/2020/TT-BGDĐT ngày 31/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục và các văn bản đã được viện dẫn tại Quyết định này.

3. Khi các văn bản được viện dẫn để ban hành Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản mới thì nội dung được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó.

Điều 30. Tổ chức thực hiện

1. Căn cứ các quy định tại quy chế này để xét thi đua, khen thưởng trong nhà trường. Ngoài các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và các quy định trong Quy chế này, Hiệu trưởng có thể có các hình thức động viên khác nhưng không trái với Luật Thi đua, khen thưởng.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc các bộ phận liên quan phản ảnh ngay cho Hiệu trưởng để xem xét, giải quyết hoặc điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.